3-Product Mindset - Ứng Dụng tư duy sản phẩm trong Product life cycle.
Tư duy sản phẩm trong kỷ nguyên số không dừng lại ở việc "xây gì" mà là "xây vì ai và xây thế nào" đo đếm ra sao.
Áp dụng tư duy sản phẩm trong Product Lifecycle.
Các tư duy sản phẩm cần được áp dụng trong toàn bộ vòng đời phát triển sản phẩm kỹ thuật số nếu muốn có văn hoá sản phẩm. Mỗi doanh nghiệp có hướng tiếp cận các nhìn và quy trình đặc thù. Nhưng Khái niệm Product Life cycle đc hiểu toàn 1 vòng lặp toàn bộ quá trình của sản phẩm qua các giai đoạn từ lúc hình thành ý tưởng → xây dựng → Đưa vào thực tế sử dụng.
A. Áp dụng toàn bộ quá trình từ chiến lược đến thực thi
1. Strategy and Conceptualization - Chiến lược và khái niệm hóa.
Xác định tầm nhìn sản phẩm rõ ràng, xác định người dùng mục tiêu và tiến hành nghiên cứu thị trường để hiểu nhu cầu của người dùng và cảnh quan cạnh tranh.
Ví dụ: một công ty phát triển một ứng dụng thể thao trong gia đoạn “New Idea” tiến hành nghiên cứu người dùng để hiểu nhu cầu và động lực của những người đam mê với các môn thể thao khác nhau, phân tích các dịch vụ cạnh tranh để xác định các GAP trên thị trường sau đó xác định tầm nhìn sản phẩm phù hợp với các mục tiêu kinh doanh chung của công ty trước khi sản xuất.
2. Design - Lên thiết kế sản phẩm.
Tạo các thiết kế lấy người dùng làm trung tâm ưu tiên khả năng sử dụng và giải quyết các điểm đau thật sự của người dùng. Điều này liên quan đến việc đảm bảo hiểu đúng người dùng và dễ dàng thể hiện am hiểu tập người dùng khác nhau (customer segment), phát triển các khung và nguyên mẫu để kiểm tra các khái niệm thiết kế khác nhau và tiến hành kiểm tra khả năng sử dụng để thu thập phản hồi từ người dùng thực sự của sản phẩm.
3. Development: Ưu tiên “Build a minimum viable product” (MVP)
Xây dựng một sản phẩm khả thi tối thiểu (MVP) với các chức năng cốt lõi và thu thập phản hồi của người dùng để hướng dẫn phát triển thêm.
Ví dụ, một công ty phát triển nền tảng thương mại điện tử mới khởi chạy MVP với các tính năng cơ bản như duyệt, tìm kiếm và thanh toán, sau đó thu thập phản hồi của người dùng để ưu tiên phát triển các tính năng bổ sung như khuyến nghị cá nhân hoặc chia sẻ xã hội.
4. Launch: Release the product to the market
Phát hành sản phẩm ra thị trường và giám sát chặt chẽ phản hồi của người dùng từ các phiên bản và đánh giá hiệu suất sản phẩm liên tục. Điều này liên quan đến việc sử dụng các công cụ phân tích để theo dõi hành vi của người dùng, tiến hành khảo sát để thu thập phản hồi và giám sát các kênh có thể tiếp cận khách hàng để tương tác và nhận đánh giá.
5. Growth: Tăng trưởng
Liên tục lặp lại và cải thiện sản phẩm dựa trên phản hồi của người dùng, xu hướng thị trường và mục tiêu kinh doanh
Ví dụ: Spotify sử dụng thử nghiệm A/B và phản hồi của người dùng để liên tục lặp lại và cải thiện sản phẩm của mình, thử nghiệm các tính năng và thiết kế mới để tối ưu hóa sự tham gia và sự hài lòng của người dùng.
6. Evolution: Sự tiến hóa
Điều chỉnh sản phẩm để thay đổi nhu cầu của người dùng, động lực thị trường và tiến bộ công nghệ. Điều này liên quan đến việc thêm các tính năng mới, thiết kế lại các chức năng hiện có hoặc tích hợp với các công nghệ mới để giữ cho sản phẩm phù hợp và cạnh tranh.
“ Bằng cách áp dụng tư duy sản phẩm ở mỗi giai đoạn của vòng đời, các công ty đảm bảo rằng các sản phẩm của họ luôn phù hợp với nhu cầu của người dùng và mục tiêu kinh doanh.”
B. Áp dụng trong đo đếm kết quả thực hiện.
Measuring the Effectiveness - Đo lường hiệu quả của tư duy sản phẩm (***)
Đo lường hiệu quả của tư duy sản phẩm khó nhưng nên làm ở các cty đặt biệt VN đang ít, thường hiệu quả của sản phẩm thường được nhìn nhận và đo đếm bằng kết quả hoàn thành công việc hoặc chỉ liên quan chỉ số kinh doanh trực tiếp dẫn đến hiện tượng các vấn đề đã làm đang làm không được định lượng và trong một vòng lập tổ chức khiến các việc làm đúng làm đủ về sản phẩm được hiểu sai hoặc thiếu yếu tố công nhận. Nhưng ngược lại người lãnh đạo sản phẩm phải đồng ý xác nhận mọi vấn đề xây dựng sản phẩm phải gắn liền mục tiêu kinh doanh của tổ chức.
Việc đo đếm là khó nhưng hoàn toàn được thực hiện thông qua sự kết hợp của các biện pháp định tính và định lượng. Một vài chỉ số dùng để đánh giá hiệu quả.
Customer Satisfaction: Sự hài lòng của khách hàng
Các số liệu theo dõi như điểm số của nhà quảng bá ròng (NPS - Net Promoter Score), đánh giá của khách hàng và phản hồi của người dùng để đánh giá sự hài lòng của khách hàng 17.
Product Usage and Engagement
Việc sử dụng và tham gia sản phẩm: Giám sát các số liệu như người dùng hoạt động hàng ngày (DAU), người dùng hoạt động hàng tháng (MAU) và sử dụng tính năng sử dụng để đánh giá việc áp dụng sản phẩm và tham gia. Lưu ý các chỉ số Engagement cần đảm bảo thể hiện đúng hành vi thực sự quan trọng của biz obj các chỉ số thật thể hiện mối tương quan với khách hàng cuối thay vì các chỉ số phản ảnh tăng trưởng tuyến tính không bền vững.
Business Outcomes: Kết quả kinh doanh
Theo dõi các số liệu như tăng trưởng doanh thu, giá trị trọn đời của khách hàng (CLV - Customer lifetime value) và thị phần để đo lường tác động của sản phẩm đối với các mục tiêu kinh doanh.
Team Feedback: Phản hồi của nhóm
Thu thập thông tin phản hồi từ các thành viên trong nhóm về sự hiểu biết của họ về tầm nhìn sản phẩm, khả năng đóng góp cho các quyết định sản phẩm và sự hài lòng chung của họ với quá trình phát triển sản phẩm.
Luôn luôn đo đếm số, nhưng lời khuyên là các công ty sử dụng phương pháp chọn các chỉ số đang thấp hoặc không đảm bảo tiêu chuẩn với ngành để làm “key action” nhằm thúc đẩy kết quả kinh doanh, tập trung nguồn lực để giải quyết vấn đề lớn. Hạn chế việc tracking mọi thứ, nhưng không có hành động để Biết → Hiểu → Giải quyết. Metric # Number. See # Action.
C. Áp dụng trong suy nghĩ và thiết lập văn hoá.
Nuôi dưỡng văn hóa tập trung vào sản phẩm
Leadership Buy-in (niềm tin lãnh đạo)
Các nhà lãnh đạo nên và phải có “champion the product mindset” thể hiện cam kết của họ đối với khách hàng và giải pháp. Điều này liên quan đến việc thiết lập một tầm nhìn rõ ràng cho sự xuất sắc của sản phẩm, truyền đạt tầm quan trọng của một tư duy sản phẩm trong toàn tổ chức và dẫn đầu(leader) và làm hình mẫu(sample.
Empowered Teams - Các đội nhóm được trao quyền
Cung cấp quyền hạn và chấp nhận cho các nhóm sản phẩm quyền tự chủ (autonomy) và thẩm quyền (authority) để đưa ra quyết định, thúc đẩy phát triển sản phẩm. Điều này bao gồm cung cấp cho họ các nguồn lực họ cần, khuyến khích họ sở hữu các sản phẩm của họ và thúc đẩy văn hóa tin cậy và trách nhiệm.
Customer Feedback Loops - Vòng phản hồi của khách hàng
Thiết lập các hệ thống để thu thập và phân tích phản hồi của khách hàng, tích hợp nó vào quy trình phát triển sản phẩm. Điều này liên quan đến cam kết xây dựng sản phẩm phát triển chất lượng cao.
Continuous Learning - Học tập liên tục
Khuyến khích văn hóa thử nghiệm, học hỏi từ cả thành công và thất bại và chia sẻ kiến thức trong toàn tổ chức. Điều này liên quan đến việc tạo cơ hội chia sẻ kiến thức, chẳng hạn luôn sẵn sàn chia sẽ góp ý và cùng nhau trao đổi các vấn đề sản phẩm dễ dàng không rào cản, tôn vinh cả thành công và tôn trọng thất bại cũng nhưng các cơ hội học tập phù hợp đủ đơn giản để thực thi.
Cross-functional Collaboration - Hợp tác đa chức năng
Sự hợp tác của các đội nhóm sản phẩm, kỹ thuật, thiết kế, tiếp thị và bán hàng, trong tổ chức không phân biệt chuyên môn để đảm bảo sự hiểu biết chung về tầm nhìn sản phẩm và nhu cầu của khách hàng. Điều này liên quan đến việc tạo ra các nhóm chức năng chéo, tổ chức các cuộc họp thường xuyên để thảo luận về chiến lược và tiến bộ sản phẩm và sử dụng các công cụ cộng tác để tạo điều kiện cho giao tiếp và chia sẻ kiến thức.
Thực tế áp dụng.
Ví dụ: Ứng dụng học tập trực tuyến thành công khi giải quyết được nhu cầu "học mọi lúc" thay vì tập trung vào tính năng phức tạp.
Công nghệ: Tận dụng tối ưu nền tảng kỹ thuật để cá nhân hóa trải nghiệm.
Kinh doanh: Đảm bảo sản phẩm tạo ra dòng doanh thu bền vững.
→ Sự thiếu hụt bất kỳ yếu tố nào đều dẫn đến sản phẩm "lệch pha" với thị trường.
Clear Communication - Giao tiếp rõ ràng
Truyền đạt tầm nhìn, chiến lược và lộ trình sản phẩm rõ ràng và nhất quán cho tất cả các bên liên quan. Điều này liên quan đến việc sử dụng ngôn ngữ rõ ràng và súc tích, cung cấp các cập nhật thường xuyên về tiến trình sản phẩm và minh bạch về các quy trình ra quyết định và chịu trách nhiệm cho các thông tin, quyết định của tổ chức, cá nhân.
Aligning Staff Functions - Căn chỉnh chức năng nhân viên
Để thực sự đưa các văn hóa dựa trên sản phẩm điều cần thiết là sẵn sàn điều chỉnh các chức năng của tổ chức, nhân viên, chẳng hạn như cách thức MKT, phương án bán hàng và cách hỗ trợ khách hàng, với tầm nhìn và chiến lược sản phẩm lâu dài. Điều này đảm bảo rằng tất cả các bộ phận đang làm việc cùng nhau để đạt được các mục tiêu tương tự và trải nghiệm của khách hàng là nhất quán trên tất cả các điểm tiếp xúc. Không dựa trên các góc nhìn chuyên môn và giữ quyền lợi cục bộ.
Setting Product Ambitions - Đặt tham vọng sản phẩm cuối.
Xác định các mục tiêu toàn công ty để sản phẩm giúp thúc đẩy cách tiếp cận tập trung vào sản phẩm cuối. Điều này liên quan đến việc thiết lập các mục tiêu cho sự hài lòng của khách hàng, áp dụng sản phẩm hoặc thị phần và sắp xếp các đánh giá hiệu suất và hỗ trợ với các mục tiêu ngắn hạn, dài hạn thay vì so sánh đánh giá dựa trên góc nhìn cá nhân ở các “timeframe” bất định.
Establishing Systems - Thiết lập hệ thống cho phản hồi của khách hàng thường xuyên
Một dòng phản hồi thường xuyên của khách hàng là rất quan trọng để áp dụng tư duy sản phẩm (adopting product thinking). Điều này liên quan đến việc thiết lập các kênh phản hồi, thực hiện các cuộc khảo sát thường xuyên và tích cực tham gia với khách hàng trên các kênh tiếp cận khách hàng phù hợp.
Bằng cách thực hiện các bước này, các công ty tạo ra một điểm bắt đầu văn hóa ưu tiên khách hàng, nắm bắt sự cải tiến liên tục và thúc đẩy thành công của sản phẩm.
Một tư duy sản phẩm là điều cần thiết để xây dựng các sản phẩm kỹ thuật số thành công trong thị trường năng động ngày nay. Bằng cách chấp nhận tính trung tâm của khách hàng, cải tiến liên tục và ra quyết định dựa trên dữ liệu, các tổ chức tạo ra các sản phẩm mang lại giá trị đặc biệt cho người dùng và đạt được mục tiêu kinh doanh.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng các tổ chức áp dụng tư duy sản phẩm toàn diện có nhiều khả năng vượt trội so với sự cạnh tranh của họ và đạt được sự tăng trưởng bền vững (sustainable growth).
D.Áp dụng vào xây dựng nguyên lý xây dựng hoạt động tổ chức (Tool/Process).
Gợi ý các Nguyên Tắc Xây Dựng Tư Duy Sản Phẩm Hiệu Quả.
Bản đồ Empathy (Empathy Map)
Phân khúc người dùng thành các persona
Họ nói gì về sản phẩm?
Họ nghĩ gì khi sử dụng?
Điều họ làm thực tế khác gì với lời nói?
Nỗi đau ẩn giấu, Key Paint Point là gì (ví dụ: sợ lộ thông tin cá nhân trên app tài chính).
Xác Định North Star Metric
Chỉ số "ngôi sao dẫn đường" phản ánh giá trị cốt lõi sản phẩm.
Netflix: Thời lượng xem/content
Slack: Số tin nhắn được gửi/team
Duolingo: Số bài học hoàn thành/tuần
Build các phiên bản sản phẩm thử nghiệm
Bắt đầu với MVP (Minimum Viable Product)
Phiên bản tối giản tập trung vào 1 vấn đề chính
Ex: Dropbox khởi đầu bằng video demo thay vì xây dựng full app
Văn Hóa Phản Biện Tích Cực
Tổ chức brainstorming định kỳ với quy tắc "không ý tưởng tồi"
Có thể Sử dụng framework 6 Thinking Hats để đa dạng góc nhìn nhưng không ảnh hưởng các feedback về góc nhìn cá nhân.
Data-Driven nhưng Không Mù Quáng
Kết hợp dữ liệu định lượng (số lượt tải, DAU) và định tính (phỏng vấn sâu, heat-map, …).
Luôn có công Cụ Hỗ Trợ Thực Thi
Tuỳ độ lớn để lựa chọn công cụ cách tiếp cận nhưng Process luôn quan trọng hơn Tool. Nhưng luôn luôn có tool để đảm bảo process.
Fact “Excel / Google Sheet luôn là 1 tool quan trọng“
Product Roadmap: Sử dụng tools như Jira, Trello để visualize lộ trình
Customer Journey Map: Vẽ lại hành trình tiếp xúc thương hiệu từ Awareness → Retention
AARRR Framework: Phân tích funnel Acquisition, Activation, Retention, Revenue, Referral Khung Aarrr: Phân phễu, kích hoạt, duy trì, duy trì doanh thu, giới thiệu
Datht / 12.03.2025
Thanks for reading 📌 Bài tổng hợp có các insights nguồn uy tín, kết hợp với góc nhìn cá nhân.
Tóm lại : Tổ chức duy sản phẩm không dừng lại ở việc "xây gì" mà là "xây vì ai và xây thế nào". Nó đòi hỏi sự nhạy bén như một chiến lược gia, tư duy logic của kỹ sư và tầm nhìn của CEO một hành trình không ngừng học hỏi từ chính người dùng.